Nội Dung
Làm thủ tục nhập khẩu phụ tùng ô tô gồm những bước nào, đâu là những nội dung mà hải quan hay để ý và chất vấn kỹ, thuế suất nhập khẩu bao nhiêu phần trăm…? Đó là những câu hỏi mà bạn sẽ thắc mắc khi nhập khẩu các loại linh kiện xe hơi.…từ Nhật Bản về Việt Nam. Trong bài viết dưới đây của Vận chuyển Việt Nhật, chúng tôi sẽ giới thiệu tới bạn chi tiết nhất về thủ tục nhập khẩu phụ tùng ô tô về Việt Nam
Phụ tùng ô tô là tất cả các bộ phận cấu thành lên chiếc xe, được sản xuất riêng lẻ, để có thể thay thế khi hỏng hóc. Phụ tùng ô tô bao gồm tất cả những bộ phận vốn có của một chiếc xe như: xilanh, piston, séc măng, trục khuỷu, xupap…
Một chiếc ô tô gồm rất rất nhiều bộ phận, có thể tới hàng nghìn chi tiết. Trong đó sẽ có những phần thiết yếu (khung, gầm, động cơ), những phần phụ trợ (lốp, đèn, phanh), và cả những bộ phận đi kèm phục vụ sự thoải mái hay nhu cầu vui chơi giải trí…
Khi bộ phận nào đó bị thiếu hoặc hư hỏng, bạn cần bổ sung thay thế. Do khả năng sản xuất trong nước trong lĩnh vực xe hơi khá hạn chế, nên đa số các xưởng sửa chữa, cung ứng đều nhập khẩu trực tiếp hay gián tiếp từ nước ngoài. Và đó là lý do cần phải làm thủ tục để đưa những bộ phận này vào Việt Nam.
Về cơ bản thì thủ tục nhập khẩu phụ tùng xe hơi thông thường không có gì đặc biệt. Cụ thể, dòng hàng này không bị cấm & không bị hạn chế nhập khẩu, và cũng không phải xin giấy phép nhập khẩu của bộ ban ngành nào.
Tuy nhiên tôi muốn lưu ý: Một số phụ tùng đã qua sử dụng như: máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, máy kéo và xe gắn máy không được phép nhập khẩu. Đó là quy định trong Nghị định 187/2013/NĐ-CP. Vì thế, nếu bạn định nhập mặt hàng phụ tùng cũ, thì cần tra cứu và tìm hiểu để đảm bảo chắc chắn không thuộc loại hàng bị cấm nhập.
Hồ sơ hải quan gồm những chứng từ:
Với mặt hàng này, cán bộ hải quan sẽ rất lưu tâm về giá nhập khẩu, do mặt hàng nằm trong diện quản lý rủi ro về giá. Vì thế, việc tra cứu sẽ khá mất thời gian, và tiến độ làm thủ tục thông quan thường cũng chậm hơn so với hàng thông thường.
Ngoài ra, nếu hệ thống phân vào luồng đỏ, hoặc có nghi ngờ gian lận, tờ khai có thể bị “bẻ luồng”. Khi đó, chủ hàng phải mở container để hải quan kiểm hóa. Có trường hợp phải kiểm hóa 100%, nên sẽ mất thời gian và khá mệt.
Do chủng loại đa dạng, các mặt hàng phụ kiện xe hơi nằm trong nhiều chương, nhóm của Biểu thuế xuất nhập khẩu. Bạn có thể bắt đầu tra cứu trong nhóm phù hợp ở Chương 87, phổ biến như:
Trong các nhóm này có nhiều loại phụ tùng của chủng loại xe khác nhau như: xe kéo, xe tải (chở hàng), xe chở người (trên hoặc dưới 10 chỗ), xe mô tô… Bạn cần áp chuẩn mã HS Code để biết thuế suất chính xác cho sản phẩm mà mình định nhập khẩu. Nếu chưa làm quen, thì bạn cần tìm hiểu thêm về cách áp mã HS.
Thường thì linh kiện ô tô sẽ có rất nhiều mục hàng trong 1 lô hàng nhập. Bên tôi có khi làm tới cả gần 200 mục hàng trong 1 lô. Do đó, việc tra cứu mã HS cũng như mô tả hàng trên tờ khai hải quan cần rất cẩn trọng, chi tiết, nhưng cũng phải nhanh chóng mới đáp ứng được tiến độ công việc.
Dưới đây là mã HS cho một số chủng loại phụ tùng phổ biến thuộc các chương khác (ngoài chương 87) mà bên tôi hay làm cho khách hàng. Bạn có thể tham khảo, nhưng cần tra cứu lại cho chính xác với loại hàng cụ thể mà bạn đang làm nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một nguồn rất hay mặc dù hơi cũ. Đó là Thông tư 19/2006/TT-BTC hướng dẫn phân loại linh kiện, phụ tùng ô tô. Trong đó có liệt kê chi tiết rất nhiều mục hàng cụ thể.
a. Căn cứ pháp lý
b. Quy định về nhập khẩu phụ tùng ô tô
Theo thông tư 41/2018/TT-BGTVT có danh mục các phụ tùng ô tô trong Phụ lục II phải chứng nhận hoặc công bố phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Thời điểm kiểm tra, chứng nhận được thực hiện sau khi thông quan và trước khi đưa ra thị trường”
Với những sản phẩm này, doanh nghiệp khi làm thủ tục thông quan phải nộp cho cơ quan hải quan Bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra chất lượng.
Chi tiết đây là những mặt hàng phụ tùng ô tô phải nộp bản Đăng ký kiểm tra chất lượng khi làm thủ tục thông quan
TT | Tên sản phẩm, hàng hóa | Quy chuẩn/ tiêu chuẩn | Mã số HS | Văn bản Điều chỉnh |
E | Phụ tùng | |||
1. | Khung xe mô tô, xe gắn máy | QCVN 30:2010/BGTVT | 8714.10.30 | TT 36/2010/TT-BGTVT |
2. | Gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy | QCVN 28:2010/BGTVT | 7009.10.00 | TT 36/2010/TT-BGTVT |
3. | Vành thép xe mô tô, xe gắn máy | QCVN 44:2012/BGTVT | 8714.10.50 | TT 52/2012/TT-BGTVT |
4. | Vành hợp kim xe mô tô, xe gắn máy | QCVN 46:2012/BGTVT | 8714.10.50 | TT 52/2012/TT-BGTVT |
5. | Ắc quy xe mô tô, xe gắn máy | QCVN 47:2012/BGTVT | 8507 | TT 52/2012/TT-BGTVT |
6. | Lốp hơi xe mô tô, xe gắn máy | QCVN 36:2010/BGTVT | 4011.40.00 | TT 39/2010/TT-BGTVT |
7. | Ắc quy xe đạp điện | QCVN 76:2014/BGTVT | 8507 | TT 40/2014/TT-BGTVT |
8. | Ắc quy xe mô tô, xe gắn máy điện | QCVN 91:2015/BGTVT | 8507 | TT 82/2015/TT-BGTVT |
9. | Đèn chiếu sáng phía trước xe cơ giới | QCVN 35:2017/BGTVT | 8512.20 | TT 31/2017/TT-BGTVT |
10. | Gương chiếu hậu xe ô tô | QCVN 33:2011/BGTVT | 7009.10.00 | TT 57/2011/TT-BGTVT |
11. | Kính an toàn xe ô tô | QCVN 32:2017/BGTVT | 70.07 | TT 31/2017/TT-BGTVT |
12. | Lốp hơi xe ô tô | QCVN 34:2017/BGTVT | 4011.10.00; 4011.20 | TT 31/2017/TT-BGTVT |
13. | Vật liệu nội thất xe ô tô | QCVN 53:2013/BGTVT | 8708.99.80 | TT 40/2013/TT-BGTVT |
14. | Vành hợp kim xe ô tô | QCVN 78:2014/BGTVT | 8708.70 | TT 25/2014/TT-BGTVT |
15. | Thùng nhiên liệu xe ô tô | QCVN 52:2013/BGTVT | 8708.99 | TT 40/2013/TT-BGTVT |
16. | Động cơ xe mô tô, xe gắn máy | QCVN 37:2010/BGTVT | 84.07 | TT 39/2010/TT-BGTVT |
17. | Động cơ xe mô tô, xe gắn máy điện | QCVN 90:2015/BGTVT | 85.01 | TT 82/2015/TT-BGTVT |
18. | Động cơ sử dụng cho xe đạp điện | QCVN 75:2014/BGTVT | 85.01 | TT 40/2014/TT-BGTVT |
Tựu chung lại, làm thủ tục nhập khẩu phụ tùng ô tô không quá phức tạp, nhưng cần cụ thể và chính xác về chi tiết hàng hóa, mã HS, và kéo theo thuế suất nhập khẩu. Bạn để ý cẩn thận là có thể làm được, và làm tốt.
Tại Vận chuyển Việt Nhật, chúng tôi cung cấp dịch vụ Vận chuyển phụ tùng oto từ Nhật Bản về Việt Nam nhanh chóng và giá ưu đãi nhất. Hãy liên hệ tới Hotline của Vận chuyển Việt Nhật.